Tất cả những người làm công tác quản lý đều có mối quan tâm đặc biệt cũng như có xu hướng đưa ra những phán đoán về tính cách của nhân viên. Thông qua những phán đoán này mà người quản lý đưa ra sách lược quản lý riêng cho từng mẫu người. Vậy phương pháp nghiên cứu để đưa ra những phán đoán như thế nào?
Dưới đây là những mô hình quản lý nhân lực phổ biến nhất được các chuyên gia của nền kinh tế đang lên Trung Quốc tổng kết.
1. Chiến lược sử dụng nguồn nhân lực
Bất cứ doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ cũng phải có chiến lược quy hoạch nguồn nhân lực cũng như đào tạo và tái sử dụng nguồn nhân lực. Có hai phương pháp hay được áp dụng trong lĩnh vực này, gồm:
Nhân viên là đối tượng phụ thuộc:
Nhiều doanh nghiệp, lãnh đạo có xu hướng lấy mình là trung tâm và coi nhân viên là một đối tượng thuê mướn thời vụ. Nhưng chính vì thế tạo nên tâm lý thụ động cho nhân viên khiến họ thiếu sự chủ động, sáng tạo trong công việc, dần dần chỉ là một thứ công cụ của những người quản lý, chỉ nhất nhất nghe theo những chỉ đạo của cấp trên, hoàn toàn không có khái niệm cống hiến và nghiên cứu, cải tiến. Quan niệm này khá phổ biến ở những doanh nghiệp tư nhân hoặc những doanh nghiệp nhỏ mà sản xuất thường mang tính thời vụ.
Kiểu quản lý này chỉ có thể duy trì khi doanh nghiệp có những cá nhân thực sự kiệt xuất, nắm vững mọi mặt của doanh nghiệp và hoàn toàn có thể “đứng mũi chịu sào”.
Nhân viên là chủ thể hoạt động:
Trong những doanh nghiệp mà vai trò của nhân viên được đề cao, nhân viên sẽ hoạt động tích cực, chủ động bởi những suy nghĩ sáng tạo của họ được khuyến khích và đón nhận, thành quả sáng tạo có đất dụng võ. Sự đoàn kết trong doanh nghiệp được hình thành và củng cố nhờ mục tiêu chung, doanh nghiệp trở thành một cộng đồng thân thiện và hứa hẹn với nhân viên.
Chỉ những doanh nghiệp có người lãnh đạo dân chủ, phóng khoáng cùng với việc có những mục tiêu dài hạn thúc đẩy được toàn thể nhân viên cố gắng mới duy trì phong cách lãnh đạo này.
Một trong những nguyên tắc của việc lãnh đạo theo hình thức này là doanh nghiệp cũng phải có tính cạnh tranh cao, nhân viên luôn phải tìm cách học tập, cải tiến phương pháp nhằm đáp ứng yêu cầu của công việc và nâng cao hiệu quả sản xuất.
2. Những mô hình quản lý chính
Trong bất kỳ tổ chức kinh tế nào, việc nhận thức về cá nhân sẽ luôn đi kèm với phương pháp quản lý cá nhân đó. Nói cách khác đánh giá về một cá nhân như thế nào sẽ quyết định đến phương pháp quản lý. Hiện nay có xu hướng phân loại nhân viên theo bốn mẫu: “người kinh tế”, “người xã hội”, “người phức tạp”, “người thực hiện”. Tựu trung lại có 3 phương pháp quản lý sau:
Lấy cá nhân làm trung tâm, tập trung ảnh hưởng kiểu gia đình trị truyền thống:
Phương pháp này có những đặc điểm sau:
- Quyền lực tập trung vào nhân vật lãnh đạo hạt nhân, tất cả mọi công việc đều tập trung vào nhân vật này.
- Nhân viên chỉ là công cụ tạo lợi nhuận, không có quyền tham gia hoạch định phương hướng phát triển.
- Cơ chế nhân lực cứng nhắc, không có biến chuyển linh hoạt.
- Chỉ chú ý đến sự cống hiến của nhân viên mà không bảo vệ quyền lợi của họ.
- Chỉ tập trung áp chế nhân công, thiếu tôn trọng tự do sáng tạo.
Mô hình quản lý nhân lực này không còn phù hợp trong thời đại mới nữa khi nhà quản lý cần phải biết tôn trọng tư duy và khích lệ tự do sáng tạo của mỗi nhân viên. Những doanh nghiệp áp dụng kiểu quản lý này sẽ không thể thu hút và giữ chân người tài, ngày càng giảm sức cạnh tranh của mình trên thị trường lao động.
Cá nhân làm trung tâm nhưng theo hướng quản lý tập thể:
Trong mô hình quản lý này, nhân viên được coi là một chủ thể hoạt động dưới định hướng và sự quản lý, khích lệ của hạt nhân lãnh đạo. Mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới khá gắn kết. Đặc điểm:
- Quyền lợi của doanh nghiệp được phân phối xuống từng nhân viên, mọi chính sách đều xuất phát từ lợi ích chung.
- Mọi nhân viên đều có quyền bày tỏ quan điểm, có tính dân chủ; các chính sách được hoạch định một cách khoa học và theo sự đồng thuận của số đông.
- Nhân viên có chính kiến và thể hiện sự năng động qua việc tham gia tích cực vào các chính sách mở.
- Cơ chế quản lý có sự phân cấp, luôn có những thay đổi phù hợp với điều kiện khách quan.
- Nhìn đúng người, giao đúng việc là nguyên tắc chung nhất.
- Kích thích sự cống hiến của các nhân viên bằng cả quyền lợi và nghĩa vụ, chú trọng nhất đến hiệu quả công việc coi đó là tiêu chí hàng đầu để đánh giá nhân viên.
Đây là mô hình quản lý phổ biến và phù hợp với xu thế phát triển chung hiện nay. Mỗi cá nhân trong bộ máy đều có những vai trò riêng của mình, tự do phát triển khả năng trong một môi trường.
Tập thể lãnh đạo kiểu cũ:
Mô hình quản lý này mới nghe thì có vẻ ưu việt nhưng thực chất của mô hình này là sản phẩm của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. Nhiều người lãnh đạo nhưng không thấy vai trò của người chỉ huy cao nhất dẫn đến việc trách nhiệm không được quy định cụ thể cho cá nhân nào, nhiều công việc rơi vào tình trạng “cha chung không ai khóc” bị đình trệ hoặc có làm cũng không thành công.
Đặc điểm của mô hình nhân lực này là:
- Thường xuất hiện nhiều hội đồng kiểm duyệt với bất cứ một dự án nào.
- Chỉ một số ít người làm việc thực sự, những người “chỉ tay năm ngón” nhiều hơn và can thiệp sâu.
- Những ý kiến của những người cấp tiến không được ưu tiên lựa chọn bằng các giải pháp an toàn hơn cho tập thể người làm quản lý.
- Những cá nhân tích cực làm việc vất vả nhưng không có cơ hội tham gia hội đồng.
- Quy trình xét duyệt và thực hiện một kế hoạch bị kéo dài.
Đây thực sự là mô hình cần chấm dứt trong thời đại kinh tế thị trường hiện nay khi bộ máy vận hành cồng kềnh tốn kém và hiệu quả kinh tế thấp.